- Tham gia
- 26/3/21
- Bài viết
- 4,370
- Thích
- 2,025
Cập Nhật những chính sách thuế mới và tổng hợp những thay đổi trong chính sách thuế từ ngày 01/01/2025 ( đặc biệt cuối bài viết này là những điểm lưu ý về thay đổi của Luật thuế GTGT số 48 năm 2024), cụ thể như sau:
1) Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2) Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
3) Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4) Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về đăng ký thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 06/2/2025
5) Nghị định số 114/2024/NĐ-CP: Từ ngày 1/1/2025, tất cả giao dịch bán tài sản công phải sử dụng hóa đơn điện tử.
6) Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Một số điểm mới nổi bật như sau:
1) Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019
Luật sửa đổi, bổ sung năm 2024 đối với Luật Quản lý thuế 2019 đưa ra nhiều điểm mới nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý thuế; trong đó nêu rõ trách trách nhiệm của người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ hồ sơ thuế, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý với thông tin đã cung cấp.
Trong khi đó Luật cũng nhấn mạnh đến việc quản lý thuế đối với thương mại điện tử. Theo đó, nhà cung cấp nước ngoài có nghĩa vụ đăng ký, khai báo và nộp thuế tại Việt Nam.
Các sàn thương mại điện tử phải khấu trừ và nộp thuế thay người bán. Các quy định này giúp tăng cường quản lý thuế trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ.
Không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi có quyết định thanh, kiểm tra thuế: Theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2) Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15
Theo đó, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
3) Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 1/1/2025 đến hết ngày 31/12/2025.
Theo đó, Nghị quyết quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (ngày Nghị quyết này bắt đầu có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 được quy định như sau:
TT
Hàng hóa
Đơn vị tính
Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa)
1
Xăng, trừ etanol
lít
2.000
2
Nhiên liệu bay
lít
1.000
3
Dầu diesel
lít
1.000
4
Dầu hỏa
lít
600
5
Dầu mazut
lít
1.000
6
Dầu nhờn
lít
1.000
7
Mỡ nhờn
lít
1.000
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị quyết số 42/2023/UBTVQH15 ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4) Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về đăng ký thuế
Theo đó, Thông tư 86/2024/TT-BTC có một số điểm mới nổi bật về đăng ký thuế như sau:
(a) Đối với NNT là tổ chức:
- Về đối tượng đăng ký thuế: Bỏ liệt kê các doanh nghiệp đăng ký theo pháp luật chuyên ngành.
- Bổ sung quy định về việc cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài, cấp mã số thuế cho hợp đồng hợp tác kinh doanh,
- Xác định thời hạn ban hành thông báo về việc NNT chuyển địa điểm kinh doanh; xác định NNT thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở NNT thực hiện theo quy định của pháp luật; xử lý đối với hồ sơ chuyển địa điểm làm thay đổi cơ quan thuế quản lý tại nơi đi.
- Về Thủ tục tạm ngừng kinh doanh: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế cập nhật trạng thái tạm ngừng kinh doanh trước và sau khi cơ quan thuế ban hành thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Về Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
+ Bổ sung quy định về hồ sơ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộc, đối với tổ hợp tác thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh là các giao dịch chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang.
+ Bổ sung quy định chuyển số nộp thừa, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong trường hợp đơn vị phụ thuộc, đơn vị vị chia tách hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
+ Bổ sung quy định khi nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Bổ sung quy định trường hợp NNT đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế.
+ Bổ sung các trường hợp thuộc diện xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
+ Bổ sung trạng thái 09 “NNT chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”
+ Bổ sung quy định về việc xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với NNT sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bổ sung ký do trạng thái 06
-Về Thủ tục Khôi phục mã số thuế:
+ Bổ sung quy định đối với trường hợp NNT muốn khôi phục mã số thuế nhưng đã thay đổi địa chỉ trụ sở.
+ Bổ sung quy định đối với hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộc
+ Bổ sung quy định trường hợp đơn vị chủ quản khôi phục mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thông báo cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc yêu cầu đơn vị phụ thuộc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi khôi phục mã số thuế.
+ Bổ sung quy định xử lý đối với trường hợp NNT đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT.
+ Bổ sung quy định phải thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở NNT trước khi khôi phục mã số thuế đối với trường hợp khôi phục mã số thuế của NNT đã bị cơ quan thuế cập nhật trạng thái 06.
- Sửa đổi bổ sung một số mẫu biểu áp dụng cho NNT là tổ chức (Phụ lục II Thông tư 86/2024/TT-BTC)
(b) Đối với NNT là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân:
- Về đối tượng đăng ký thuế: Bổ sung đối tượng là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
- Bổ sung quy định về mã số thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh. Bỏ quy định cấp mã 13 số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Bổ sung sửa đổi quy định về thủ tục, địa điểm và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh là người Việt Nam, người nước ngoài.
- Bổ sung quy định hộ kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Sửa đổi thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với hộ kinh doanh là người Việt Nam, người nước ngoài.
+ Sửa đổi bổ sung cách xác định thời hạn ban hành thông báo về việc NNT chuyển địa điểm mẫu số 09-MST.
- Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế cập nhật trạng thái tạm ngừng kinh doanh
- Sửa đổi thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông đối với đăng ký kinh doanh và đối với hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế.
- Sửa đổi thủ tục khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông đối với đăng ký kinh doanh và đối với hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế
+ Bổ sung quy định xử lý khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Sửa đổi bổ sung một số mẫu biểu áp dụng cho NNT là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân (Phụ lục II Thông tư 86/2024/TT-BTC).
Thông tư số 86/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/2/2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
Từ ngày 1/7/2025 bắt đầu có hiệu lực cho việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của Pháp Luật về căn cước được sử dụng thay cho mã số thuế của NNT là cá nhân, người phụ thuộc. Đồng thời số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia định, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ cá nhân kinh doanh.
5) Chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công
Theo Khoản 60 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, thời hạn bắt buộc phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công là từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
6) Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội:
(a) Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
(b) Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
- Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
+ Vận tải quốc tế
+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
+ Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.
- Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
+ Phân bón;
+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
- Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
+ Lâm sản chưa qua chế biến;
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
(c) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.
Tuy nhiên theo điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
- Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(d) Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
1) Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2) Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
3) Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4) Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về đăng ký thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 06/2/2025
5) Nghị định số 114/2024/NĐ-CP: Từ ngày 1/1/2025, tất cả giao dịch bán tài sản công phải sử dụng hóa đơn điện tử.
6) Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Một số điểm mới nổi bật như sau:
1) Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 2019
Luật sửa đổi, bổ sung năm 2024 đối với Luật Quản lý thuế 2019 đưa ra nhiều điểm mới nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý thuế; trong đó nêu rõ trách trách nhiệm của người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ hồ sơ thuế, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý với thông tin đã cung cấp.
Trong khi đó Luật cũng nhấn mạnh đến việc quản lý thuế đối với thương mại điện tử. Theo đó, nhà cung cấp nước ngoài có nghĩa vụ đăng ký, khai báo và nộp thuế tại Việt Nam.
Các sàn thương mại điện tử phải khấu trừ và nộp thuế thay người bán. Các quy định này giúp tăng cường quản lý thuế trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ.
Không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi có quyết định thanh, kiểm tra thuế: Theo khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2) Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15
Theo đó, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
3) Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 1/1/2025 đến hết ngày 31/12/2025.
Theo đó, Nghị quyết quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (ngày Nghị quyết này bắt đầu có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 được quy định như sau:
TT
Hàng hóa
Đơn vị tính
Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa)
1
Xăng, trừ etanol
lít
2.000
2
Nhiên liệu bay
lít
1.000
3
Dầu diesel
lít
1.000
4
Dầu hỏa
lít
600
5
Dầu mazut
lít
1.000
6
Dầu nhờn
lít
1.000
7
Mỡ nhờn
lít
1.000
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị quyết số 42/2023/UBTVQH15 ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4) Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định về đăng ký thuế
Theo đó, Thông tư 86/2024/TT-BTC có một số điểm mới nổi bật về đăng ký thuế như sau:
(a) Đối với NNT là tổ chức:
- Về đối tượng đăng ký thuế: Bỏ liệt kê các doanh nghiệp đăng ký theo pháp luật chuyên ngành.
- Bổ sung quy định về việc cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài, cấp mã số thuế cho hợp đồng hợp tác kinh doanh,
- Xác định thời hạn ban hành thông báo về việc NNT chuyển địa điểm kinh doanh; xác định NNT thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở NNT thực hiện theo quy định của pháp luật; xử lý đối với hồ sơ chuyển địa điểm làm thay đổi cơ quan thuế quản lý tại nơi đi.
- Về Thủ tục tạm ngừng kinh doanh: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế cập nhật trạng thái tạm ngừng kinh doanh trước và sau khi cơ quan thuế ban hành thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Về Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
+ Bổ sung quy định về hồ sơ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộc, đối với tổ hợp tác thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh là các giao dịch chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang.
+ Bổ sung quy định chuyển số nộp thừa, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong trường hợp đơn vị phụ thuộc, đơn vị vị chia tách hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
+ Bổ sung quy định khi nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Bổ sung quy định trường hợp NNT đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế.
+ Bổ sung các trường hợp thuộc diện xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
+ Bổ sung trạng thái 09 “NNT chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”
+ Bổ sung quy định về việc xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với NNT sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bổ sung ký do trạng thái 06
-Về Thủ tục Khôi phục mã số thuế:
+ Bổ sung quy định đối với trường hợp NNT muốn khôi phục mã số thuế nhưng đã thay đổi địa chỉ trụ sở.
+ Bổ sung quy định đối với hồ sơ khôi phục mã số thuế đối với đơn vị phụ thuộc
+ Bổ sung quy định trường hợp đơn vị chủ quản khôi phục mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thông báo cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc yêu cầu đơn vị phụ thuộc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi khôi phục mã số thuế.
+ Bổ sung quy định xử lý đối với trường hợp NNT đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT.
+ Bổ sung quy định phải thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở NNT trước khi khôi phục mã số thuế đối với trường hợp khôi phục mã số thuế của NNT đã bị cơ quan thuế cập nhật trạng thái 06.
- Sửa đổi bổ sung một số mẫu biểu áp dụng cho NNT là tổ chức (Phụ lục II Thông tư 86/2024/TT-BTC)
(b) Đối với NNT là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân:
- Về đối tượng đăng ký thuế: Bổ sung đối tượng là cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
- Bổ sung quy định về mã số thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh. Bỏ quy định cấp mã 13 số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Bổ sung sửa đổi quy định về thủ tục, địa điểm và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh là người Việt Nam, người nước ngoài.
- Bổ sung quy định hộ kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Sửa đổi thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với hộ kinh doanh là người Việt Nam, người nước ngoài.
+ Sửa đổi bổ sung cách xác định thời hạn ban hành thông báo về việc NNT chuyển địa điểm mẫu số 09-MST.
- Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế cập nhật trạng thái tạm ngừng kinh doanh
- Sửa đổi thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông đối với đăng ký kinh doanh và đối với hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế.
- Sửa đổi thủ tục khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông đối với đăng ký kinh doanh và đối với hộ kinh doanh cá nhân kinh doanh đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế
+ Bổ sung quy định xử lý khôi phục mã số thuế đối với hộ kinh doanh bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Sửa đổi bổ sung một số mẫu biểu áp dụng cho NNT là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân (Phụ lục II Thông tư 86/2024/TT-BTC).
Thông tư số 86/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/2/2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
Từ ngày 1/7/2025 bắt đầu có hiệu lực cho việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của Pháp Luật về căn cước được sử dụng thay cho mã số thuế của NNT là cá nhân, người phụ thuộc. Đồng thời số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia định, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ cá nhân kinh doanh.
5) Chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công
Theo Khoản 60 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, thời hạn bắt buộc phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công là từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
6) Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội:
(a) Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
(b) Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
- Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
+ Vận tải quốc tế
+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
+ Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.
- Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
+ Phân bón;
+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
- Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
+ Lâm sản chưa qua chế biến;
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
(c) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.
Tuy nhiên theo điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
- Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(d) Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.