Anh/ Chị ơi cho em hỏi với ạ:
2 Cty thuộc GDLK nhóm G : Cty TNHH 1TV A mua hàng hoá của Cty TNHH 3TV B ( M góp 36%; N góp 33%; E góp 33%); ngược lại Cty B sử dụng dịch vụ vận tải của Cty A. Cả 2 Cty đều cùng thuế suất TNDN , không được ưu đãi thuế, doanh thu năm tính thuế <50 tỷ, doanh thu GDLK < 30 tỷ .Vậy khi kê khai phụ lục I, cả 2 Cty thuộc khoản 1 hay khoản 2 điều 19 NĐ 132 . Nếu thuộc khoản 2 thì phải kê khai mục III; IV nữa đúng không ạ. Em cảm ơn Anh/ Chị !
Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
2 Cty thuộc GDLK nhóm G : Cty TNHH 1TV A mua hàng hoá của Cty TNHH 3TV B ( M góp 36%; N góp 33%; E góp 33%); ngược lại Cty B sử dụng dịch vụ vận tải của Cty A. Cả 2 Cty đều cùng thuế suất TNDN , không được ưu đãi thuế, doanh thu năm tính thuế <50 tỷ, doanh thu GDLK < 30 tỷ .Vậy khi kê khai phụ lục I, cả 2 Cty thuộc khoản 1 hay khoản 2 điều 19 NĐ 132 . Nếu thuộc khoản 2 thì phải kê khai mục III; IV nữa đúng không ạ. Em cảm ơn Anh/ Chị !
Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;