Theo Điều 57 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
“Tài khoản 3387 -Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống...
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng.’’
Căn cứ vào quy định trên ở trường hợp cụ thể, công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo cho khách hàng chi tiết như sau:
Trường hợp 1:
Hợp đồng 141102/GM/2022 ngày 14 tháng 11 năm 2022
Thời gian thực hiện: 3 tháng (Từ 15/11/2022- 12/02/2023) (Hợp đồng đính kèm công văn)
Ngày khách hàng thanh toán dịch vụ: 16/11/2022 cho toàn bộ giá trị hợp đồng, công ty xuất hoá đơn: 16/11/2022
Trường hợp 2:
Hợp đồng 031001/GM/2022 ngày 03 tháng 10 năm 2022
Thời gian thực hiện: 1 tháng (Từ 06/10/2022- 04/11/2022) (Hợp đồng đính kèm công văn)
Ngày khách hàng thanh toán dịch vụ: 05/10/2022 cho toàn bộ giá trị hợp đồng, công ty xuất hoá đơn: 05/10/2022
Vậy trong hai trường hợp này công ty chúng tôi có được sử dụng tài khoản 3387 để hạch toán khoản thu khách hàng trả cho dịch vụ khi nhận tiền hay không ?
“Tài khoản 3387 -Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống...
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng.’’
Căn cứ vào quy định trên ở trường hợp cụ thể, công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo cho khách hàng chi tiết như sau:
Trường hợp 1:
Hợp đồng 141102/GM/2022 ngày 14 tháng 11 năm 2022
Thời gian thực hiện: 3 tháng (Từ 15/11/2022- 12/02/2023) (Hợp đồng đính kèm công văn)
Ngày khách hàng thanh toán dịch vụ: 16/11/2022 cho toàn bộ giá trị hợp đồng, công ty xuất hoá đơn: 16/11/2022
Trường hợp 2:
Hợp đồng 031001/GM/2022 ngày 03 tháng 10 năm 2022
Thời gian thực hiện: 1 tháng (Từ 06/10/2022- 04/11/2022) (Hợp đồng đính kèm công văn)
Ngày khách hàng thanh toán dịch vụ: 05/10/2022 cho toàn bộ giá trị hợp đồng, công ty xuất hoá đơn: 05/10/2022
Vậy trong hai trường hợp này công ty chúng tôi có được sử dụng tài khoản 3387 để hạch toán khoản thu khách hàng trả cho dịch vụ khi nhận tiền hay không ?
Attached Files:
-
- File size
- 2.7 MB
- Lượt xem
- 33
-
- File size
- 2.7 MB
- Lượt xem
- 48