E chào ac, e đang có 1 vấn đề liên quan đến dự phòng bảo hành sản phẩm cần a giải đáp.Từ trước năm 2021 thì cứ khi phát sinh sp phải bảo hành thì hạch toán chi phí, Nhưng thời điểm bctc năm 2021 kiểm toán yêu cầu phải trích lập quỹ dự phòng bảo hành sp ( vì hiện giờ chi phí bảo hành phát sinh lớn ah. Thời gian bảo hành là 10 năm ạ. E đang muốn hỏi là quỹ dự phòng đó, nếu năm 2021 ko sử dụng hết, và thời điểm BCTC năm 2022 kết thúc, e sẽ dự tính % doanh thu để trích lập năm 2022. So sánh phần TK 352 còn lại để trích lập thêm. Như vậy sau khi trích lập thì quỹ đó e có thể sử dụng để bảo hành đối với cả sp năm 2021 và năm 2022 đúng k ah. Vì các sản phẩm năm 2021 vs quy định về thời gian bảo hành thì phải đến năm 2031 thì bên e mới hết nghĩa vụ bảo hành sp cho khách hàng. E cảm ơn !
I. Quy định về trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng:
Thực hiện theo
Thông tư 48/2019/TT-BTC
Chi tiết như sau:
1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
2. Mức trích lập:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.
Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.
3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
4. Thời điểm trích lập khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 nêu trên và các quy định sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.
- Hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
5. Chi phí trích lập khoản dự phòng khi tính thuế TNDN.
- Được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau.
- Lưu ý: Trích, lập và sử dụng dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Theo Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC