- Tham gia
- 24/3/21
- Bài viết
- 306
- Thích
- 157
Em xin chào các anh chị trong forum.
- Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về Thời điểm lập hóa đơn, cụ thể như sau:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
- Theo điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Ví dụ:
Công ty A ký hợp đồng tư vấn thiết kế với công ty B, trị giá bao gồm V.A.T là 1 tỷ VNĐ vào ngày 04-10-2023.
Ngày 09-10-2023, công ty B chuyển khoản tạm ứng cho công ty A số tiền 100 triệu VNĐ => Công ty A không cần xuất hóa đơn GTGT.
Nợ tk 1121: 100.000.000
Có tk 1311: 100.000.000
Ngày 15-10-2023, công ty B chuyển khoản tạm ứng cho công ty A số tiền 400 triệu VNĐ => Công ty A phải xuất hóa đơn GTGT và ghi sổ:
1 - Nợ tk 1311: 400.000.000
Có tk 3387: 363.636.364
Có tk 33311: 36.363.636
2 - Nợ tk 1121: 400.000.000
Có tk 1311: 400.000.000
Ngày 31-10-2023, công ty B chuyển khoản 500 triệu VNĐ và 02 bên đồng ý nghiệm thu - lập quyết toán giá trị 1 tỷ VNĐ => Công ty A phải xuất hóa đơn GTGT và ghi sổ:
1 - Nợ tk 1311: 500.000.000
Có tk 3387: 454.545.455
Có tk 33311: 45.454.545
2 - Nợ tk 1121: 500.000.000
Có tk 1311: 500.000.000
3 - Nợ tk 3387: 818.181.819
Có tk 5113: 818.181.819
Em hiểu vậy đã chính xác chưa ạ?
Em cảm ơn.
- Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về Thời điểm lập hóa đơn, cụ thể như sau:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
- Theo điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Ví dụ:
Công ty A ký hợp đồng tư vấn thiết kế với công ty B, trị giá bao gồm V.A.T là 1 tỷ VNĐ vào ngày 04-10-2023.
Ngày 09-10-2023, công ty B chuyển khoản tạm ứng cho công ty A số tiền 100 triệu VNĐ => Công ty A không cần xuất hóa đơn GTGT.
Nợ tk 1121: 100.000.000
Có tk 1311: 100.000.000
Ngày 15-10-2023, công ty B chuyển khoản tạm ứng cho công ty A số tiền 400 triệu VNĐ => Công ty A phải xuất hóa đơn GTGT và ghi sổ:
1 - Nợ tk 1311: 400.000.000
Có tk 3387: 363.636.364
Có tk 33311: 36.363.636
2 - Nợ tk 1121: 400.000.000
Có tk 1311: 400.000.000
Ngày 31-10-2023, công ty B chuyển khoản 500 triệu VNĐ và 02 bên đồng ý nghiệm thu - lập quyết toán giá trị 1 tỷ VNĐ => Công ty A phải xuất hóa đơn GTGT và ghi sổ:
1 - Nợ tk 1311: 500.000.000
Có tk 3387: 454.545.455
Có tk 33311: 45.454.545
2 - Nợ tk 1121: 500.000.000
Có tk 1311: 500.000.000
3 - Nợ tk 3387: 818.181.819
Có tk 5113: 818.181.819
Em hiểu vậy đã chính xác chưa ạ?
Em cảm ơn.