- Tham gia
- 26/3/21
- Bài viết
- 4,226
- Thích
- 1,948
Moon copy câu hỏi và câu trả lời để những bạn kế toán nào chưa biết hạch toán như thế nào thì tham khảo dưới đây nhé!
Kính gửi: Vụ Chế độ kế toán, Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chúng tôi triển khai chương trình khách hàng thường xuyên Loyalty. Khách hàng (“KH”) được tích điểm Loyalty khi sử dụng dịch vụ và được đổi một số lợi ích dựa trên điểm Loyalty. Điểm tích lũy trong mỗi năm có giá trị trong năm tích lũy và đến 31/10 của năm tiếp theo. Điểm tích lũy không được phép chuyển nhượng. Chúng tôi xác định bản chất của chương trình này là khuyến mại bằng tiền mặt (1 điểm = 1.000 đồng) cho khách hàng, cụ thể: (1) KH có thể dùng điểm để được hoàn tiền phí DV đã bị thu trước đó, (2) KH có thể dùng để điểm để được DN chúng tôi nộp thay tiền điện thoại trả trước, (2) KH có thể dùng điểm để đổi sang voucher ghi sẵn mệnh giá (có giá trị như tiền) tại bên thứ 3. Số điểm cần phải đạt được mức tối thiểu thì mới được đổi sang các lợi ích nêu trên. Ví dụ: Phải đạt điểm ít nhất là 100 thì mới được đổi sang nạp thẻ cào điện thoại 100.000 đồng. Chúng tôi có câu hỏi như sau: 1/ Vậy chương trình này có phải áp dụng quy định hạch toán tại điểm 1.6.10 khoản 1 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC (cụ thể là xác định riêng giá trị hợp lý của HHDV phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện)? , 2/ Số tiền tương đương với số điểm còn hiệu lực tại thời điểm cuối năm (31/12) có phải trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 hay không?
Trả lời:
Ghi nhận doanh thu với khách hàng truyền thống:
Theo mô tả của Quý độc giả thì chương trình khách hàng thường xuyên loyalty của công ty được thực hiện theo hình thức sau:
a, Khi cung cấp dịch vụ theo chương trình khách hàng thường xuyên loyalty, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng.
Nợ tk 112, tk 131
Có tk 511
Có tk 3387
Có tk 333
b, Khi hết thời hạn quy định của chương trình (31/10), nếu khách hàng ko sử dụng điểm để để hưởng các ưu đãi như hoàn phí dịch vụ đã thu phí trước hoặc ko đủ điều kiện để đổi Voucher hoặc nộp thay tiền điện thoại trả trước, Kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ tk 3387
Có tk 511
c, Khi khách hàng sử dụng điểm thưởng để hưởng các ưu đãi theo quy định của chương trình khách hàng thường xuyên loyalty thì khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
Có tk 111, tk 112
Nợ tk 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ 3 được coi như doanh thu hoa hồng đại lý).
Có tk 111, tk 112: số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
+ Trường hợp doanh nghiệp ko đóng vai trò đại lý bên thứ 3 ( giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ tk 3387
Có tk 511
Đồng thời phản ánh số tiền thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa,dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ tk 632
Có tk 112, tk 331
2. Về việc trích lập dự phòng:
Tại đoạn 07 Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản, nợ tiềm tàng quy định:
Một khoản dự phòng : là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Theo quy định tại khoản 3.6 Điều 79 Thông tư 200 năm 2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì phần giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng sẽ được hạch toán trên tài khoản 3887- doanh thu chưa thực hiện.
Về mặt bản chất, đây là khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, và xác định được thời gian, cũng như giá trị phải trả. Do đó doanh nghiệp không phải trích lập dự phòng phải trả đối với phần giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng
Kính gửi: Vụ Chế độ kế toán, Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chúng tôi triển khai chương trình khách hàng thường xuyên Loyalty. Khách hàng (“KH”) được tích điểm Loyalty khi sử dụng dịch vụ và được đổi một số lợi ích dựa trên điểm Loyalty. Điểm tích lũy trong mỗi năm có giá trị trong năm tích lũy và đến 31/10 của năm tiếp theo. Điểm tích lũy không được phép chuyển nhượng. Chúng tôi xác định bản chất của chương trình này là khuyến mại bằng tiền mặt (1 điểm = 1.000 đồng) cho khách hàng, cụ thể: (1) KH có thể dùng điểm để được hoàn tiền phí DV đã bị thu trước đó, (2) KH có thể dùng để điểm để được DN chúng tôi nộp thay tiền điện thoại trả trước, (2) KH có thể dùng điểm để đổi sang voucher ghi sẵn mệnh giá (có giá trị như tiền) tại bên thứ 3. Số điểm cần phải đạt được mức tối thiểu thì mới được đổi sang các lợi ích nêu trên. Ví dụ: Phải đạt điểm ít nhất là 100 thì mới được đổi sang nạp thẻ cào điện thoại 100.000 đồng. Chúng tôi có câu hỏi như sau: 1/ Vậy chương trình này có phải áp dụng quy định hạch toán tại điểm 1.6.10 khoản 1 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC (cụ thể là xác định riêng giá trị hợp lý của HHDV phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện)? , 2/ Số tiền tương đương với số điểm còn hiệu lực tại thời điểm cuối năm (31/12) có phải trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 hay không?
Trả lời:
Ghi nhận doanh thu với khách hàng truyền thống:
Theo mô tả của Quý độc giả thì chương trình khách hàng thường xuyên loyalty của công ty được thực hiện theo hình thức sau:
- Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty sẽ được tích điểm loyalty để được đổi một số lợi ích dựa trên điểm loyalty.
- Khi tích đủ điểm, khách hàng có thể dùng điểm để hoàn trả phí dịch vụ đã trả thu trước đó, hoặc để công ty nộp thay tiền điện thoại trả trước, hoặc đổi sang Voucher ghi sẵn mệnh giá ( có giá trị như tiền) tại bên thứ 3.
- Chương trình khách hàng loyalty có thời hạn cụ thể đó là điểm tích lũy trong mỗi năm có giá trị trong năm tích lũy và đến 31/10 của năm tiếp theo. Điểm tích lũy không được phép chuyển nhượng, sau khi nhận hàng hóa, dịch vụ thì người mua bị trừ đi số điểm tích lũy.
a, Khi cung cấp dịch vụ theo chương trình khách hàng thường xuyên loyalty, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng.
Nợ tk 112, tk 131
Có tk 511
Có tk 3387
Có tk 333
b, Khi hết thời hạn quy định của chương trình (31/10), nếu khách hàng ko sử dụng điểm để để hưởng các ưu đãi như hoàn phí dịch vụ đã thu phí trước hoặc ko đủ điều kiện để đổi Voucher hoặc nộp thay tiền điện thoại trả trước, Kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ tk 3387
Có tk 511
c, Khi khách hàng sử dụng điểm thưởng để hưởng các ưu đãi theo quy định của chương trình khách hàng thường xuyên loyalty thì khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
- Trường hợp người bán hoàn tiền phí dịch vụ đã thu phí trước đó cho người mua:
Có tk 111, tk 112
- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp Voucher hoặc thẻ điện thoại cho khách hàng thì thực hiện như sau:
Nợ tk 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ 3 được coi như doanh thu hoa hồng đại lý).
Có tk 111, tk 112: số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
+ Trường hợp doanh nghiệp ko đóng vai trò đại lý bên thứ 3 ( giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ tk 3387
Có tk 511
Đồng thời phản ánh số tiền thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa,dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ tk 632
Có tk 112, tk 331
2. Về việc trích lập dự phòng:
Tại đoạn 07 Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản, nợ tiềm tàng quy định:
Một khoản dự phòng : là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Theo quy định tại khoản 3.6 Điều 79 Thông tư 200 năm 2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì phần giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng sẽ được hạch toán trên tài khoản 3887- doanh thu chưa thực hiện.
Về mặt bản chất, đây là khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, và xác định được thời gian, cũng như giá trị phải trả. Do đó doanh nghiệp không phải trích lập dự phòng phải trả đối với phần giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng